Theo Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021, thì doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi trực tiếp sang công ty CP.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ cho phép chuyển đổi trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH mà chưa thể chuyển trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần. Trường hợp doanh nghiệp tư nhân mong muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần thì phải thực hiện bằng cách gián tiếp, cụ thể:
1. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014.
2. Sau khi hoàn thành xong thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì công ty sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2,3,4,5 Điều 196 Luật doanh nghiệp 2014.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021 Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành, thì doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi trực tiếp thành CTCP mà không cần phải qua 2 bước như hiện nay nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Doanh nghiệp 2020:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện nêu trên và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.